The History of Driverless Cars
20 Jul, 2020
Total vocabularies: 343
Minutes to read: 4
Topic: Technology
You can click on any word or phrase to quickly see its meaning, definition, image, pronunciation,...
Driverless cars come in two categories .

Xe không người lái có hai loại.

Autonomous and automated, the difference lies in its ability to be controlled by something or whether it has self-governance .

Tự lái (xe có thể tự điều chỉnh và làm khác đi yêu cầu lúc đầu) và tự động hóa (xe sẽ làm theo những yêu cầu đã được đặt ra trước đó), sự khác biệt nằm ở khả năng được kiểm soát bởi một thứ gì đó hoặc liệu nó có quyền tự quản hay không.

Driverless cars really do belong in what I imagine as the world of the future , alongside robot butlers and a Windows Operating System that doesn't crash.

Những chiếc xe không người lái thực sự thuộc về những gì tôi tưởng tượng là thế giới của tương lai, bên cạnh những quản gia robot và Hệ Điều Hành Windows không gặp sự cố.

However, it seems driverless or autonomous cars aren't actually that far off with some companies even releasing fully functioning, semi-autonomous cars.

Tuy nhiên, có vẻ như những chiếc xe không người lái hoặc xe tự lái không thực sự quá xa vời với một số công ty thậm chí còn phát hành theo đúng kế hoạch những chiếc xe bán tự lái.

Now, this does excite me, who doesn't love the idea of jumping in your car and sitting back as it travels you across the country to wherever you're heading, but how far away are we actually from the dream ?

Bây giờ điều này làm tôi phấn khích, ai mà không thích ý tưởng nhảy lên xe của bạn và chỉ việc ngồi đó mà không làm gì cả bởi vì nó đưa bạn đi khắp đất nước đến bất cứ nơi nào bạn đang đi tới, nhưng chúng ta thực sự còn cách giấc mơ bao xa?

What steps have we already reached and what's to come?

Chúng ta đã đạt đến những bước nào và điều gì sẽ xảy ra?

Well, that's what we're here to find out.

Đó là những gì chúng ta ở đây để tìm hiểu.

Below you will see a timeline of these achievements .

Dưới đây, bạn sẽ thấy dòng thời gian của những thành tựu này.

Who are the pioneers ?

Ai là những người tiên phong?

First, we have to look at the pioneers in this automotive field , pushing the boundaries , trying to reach an otherwise impossible dream .

Đầu tiên, chúng ta phải nhìn vào những người tiên phong trong lĩnh vực tự động này, vượt qua các ranh giới, cố gắng đạt đến một giấc mơ bất khả thi.

The 1920s saw inventors take their first test run with the "Linrrican Wonder", debuted Houdina Radio Control, it was a radio-controlled driverless car and was shown traveling through a traffic jam in New York City.

Những năm 1920 chứng kiến các nhà phát minh thực hiện lần chạy thử nghiệm đầu tiên với chiếc "Linrrican Wonder", do công ty Houdina Radio Control ra mắt, đây là một chiếc xe không người lái được điều khiển bằng sóng radio và được cho là đang di chuyển qua chỗ ùn tắc giao thông ở thành phố New York.

The controlling came from a second car directly behind sending radio impulses which were received by an antenna and sent the signals to circuit breakers that controlled small electric motors to direct the car's movement .

Việc điều khiển đến từ một chiếc ô tô thứ hai ngay phía sau gửi các xung vô tuyến được nhận bởi một ăng-ten và gửi tín hiệu đến các cầu dao điều khiển các động cơ điện nhỏ để chỉ đường cho sự chuyển động của ô tô.

As with all futuristic ideas , the time at which those in the past thought the technology would exist was way off, like Back To The Future's predictions of hoverboards in 2015, Norman Bel Geddes in the 1930s thought the 1960s would be the era for the automated car , this was sadly not the case.

Như với tất cả những ý tưởng tương lai, thời điểm mà những người trong quá khứ nghĩ rằng công nghệ này sẽ tồn tại, giống như những dự đoán của Back To The Future về chiếc ván trượt có thể lướt trên không khí vào năm 2015, Norman Bel Geddes vào những năm 1930 cho rằng những năm 1960 sẽ là kỷ nguyên của xe hơi tự động, điều này thật đáng buồn là không phải như vậy.

The 1950s saw some further testing and advancements in this field but the 1980s were the next significant era in reaching the dream of a driverless car .

Những năm 1950 chứng kiến một số thử nghiệm và tiến bộ hơn nữa trong lĩnh vực này nhưng những năm 1980 là kỷ nguyên quan trọng tiếp theo trong việc đạt được ước mơ về một chiếc ô tô không người lái.

In this year, Mercedes trailed a vision-guided robotic van on an open road which achieved a speed of 39 mph.

Trong năm nay, Mercedes đã kéo một chiếc xe tải robot hướng dẫn tầm nhìn trên một con đường rộng mở, đạt tốc độ 39 dặm / giờ.

EUREKA also started the first real project aimed at creating autonomous vehicles from 1987 to 1995, it was called the Prometheus Project .

EUREKA cũng bắt đầu dự án thực sự đầu tiên nhằm tạo ra các phương tiện tự lái từ năm 1987 đến 1995, nó được gọi là Dự án Prometheus.

The ALV, or Autonomous Land Vehicle, project in America carried out the first example of a car following a road that used computer vision and autonomous robotic control, it reached up to 19 mph, using newly developed technology from numerous scientific powerhouses including the University of Maryland.

Dự án ALV, hay Phương Tiện Tự Lái Đường Bộ, ở Mỹ đã thực hiện ví dụ đầu tiên về một chiếc ô tô đi theo con đường sử dụng tầm nhìn máy tính và điều khiển bằng robot tự động, nó đạt vận tốc lên tới 19 dặm / giờ, sử dụng công nghệ mới được phát triển từ nhiều cường quốc khoa học bao gồm Đại học Maryland.

In 1987 with the ALV, HRL Labs displayed the first off-road map and sensor-based autonomous navigation going 2,000+ feet at 1.9 mph on difficult terrain .

Vào năm 1987, cùng với ALV, các phòng thí nghiệm HRL đã hiển thị bản đồ địa hình đầu tiên và điều hướng tự động dựa trên cảm biến đi hơn 2.000 feet với tốc độ 1,9 dặm/giờ trên địa hình khó khăn.

However 1989 saw the biggest development , Carnegie Mellon University displayed the use of neural networks to steer and control autonomous vehicles , this would form the building blocks of contemporary control plans.

Tuy nhiên, năm 1989 chứng kiến sự phát triển lớn nhất, Đại học Carnegie Mellon đã cho thấy việc sử dụng mạng nơ-ron để chỉ đạo và điều khiển các phương tiện tự lái, điều này sẽ tạo thành nền tảng của các kế hoạch kiểm soát đương đại.

1990's developments.

Những phát triển của năm 1990.

Throughout the 1990s, as I was but a child, scientists were developing more and more vehicles and technologies to go further, faster, and more autonomously than ever before.

Trong suốt những năm 1990, khi tôi còn là một đứa trẻ, các nhà khoa học đã phát triển ngày càng nhiều phương tiện và công nghệ để tiến xa hơn, nhanh hơn và tự chủ hơn bao giờ hết.

These included the Carnegie Mellon University's Navlab project or "No Hands Across America" in 1995 which completed a 3,100 miles cross-country journey this was actually semi-autonomous though as the throttle and brakes were human-controlled for safety purposes .

Chúng bao gồm các dự án Navlab của Đại học Carnegie Mellon hoặc "No Hands Across America" vào năm 1995 trong đó hoàn thành một cuộc hành trình 3.100 dặm xuyên quốc gia này đã thực sự bán tự lái mặc dù bàn đạp ga và phanh là do con người điều khiển cho các mục đích an toàn.

The ARGO Project which started in 1996, was a huge leap for the autonomous car journey , it used a modified Lancia Thema to follow a normal motorway's lane markings.

Dự án ARGO bắt đầu vào năm 1996, là một bước nhảy vọt lớn cho hành trình ô tô tự lái, nó sử dụng một chiếc Lancia Thema đã được sửa đổi để tuân theo các vạch kẻ làn đường bình thường.

It traveled 1,200 miles in Italy, averaging 56+ mph.

Nó đi 1.200 dặm ở Ý, trung bình 56+ dặm / giờ.

The vehicle had just two black-and-white low-cost cameras and used stereoscopic vision algorithms to learn its environment .

Chiếc xe chỉ có hai camera giá rẻ màu đen trắng và sử dụng thuật toán thị giác lập thể để tìm hiểu môi trường của nó.

Modern-day achievements .

Thành tựu thời hiện đại.

Post-2008 saw the next wave of major achievements .

Sau năm 2008 chứng kiến một làn sóng thành tựu lớn tiếp theo.

In 2009 Ford brought the next gadget in the driverless car repertoire to their vehicles by producing those with a self-parking system as standard .

Vào năm 2009, Ford đã đưa tiện ích tiếp theo trong danh mục xe không người lái vào các phương tiện của họ bằng cách sản xuất những thiết bị có hệ thống tự đỗ xe theo tiêu chuẩn.

Since 2010 Google has been working on driverless cars but in 2012 their self-driving car transported its first user , a blind man, and say their self-driving car will be available to the public in less than 5 years.

Từ năm 2010, Google đã nghiên cứu về ô tô không người lái nhưng vào năm 2012, chiếc xe tự lái của họ đã vận chuyển người dùng đầu tiên, một người mù và cho biết xe tự lái của họ sẽ ra mắt công chúng trong vòng chưa đầy 5 năm nữa.

By 2013 Google's self-driving cars traveled over 500,000 miles.

Đến năm 2013 chiếc xe tự lái của Google đã di chuyển hơn 500.000 dặm.

In this same year, Nissan and Mercedes stated they will commercialize the driverless car by 2020.

Cũng trong năm này, Nissan và Mercedes tuyên bố họ sẽ thương mại hóa chiếc xe không người lái vào năm 2020.

Mercedes also debuted a vehicle driving 62 miles in numerous areas including cities , villages , and motorways .

Mercedes cũng đã ra mắt một chiếc xe lái 62 dặm ở nhiều khu vực bao gồm các thành phố, làng mạc và đường cao tốc.

Tăng