Fog
29 Mar, 2020
Total vocabularies: 192
Minutes to read: 2
Topic: Climate
You can click on any word or phrase to quickly see its meaning, definition, image, pronunciation,...
Fog is a visible aerosol consisting of tiny water droplets or ice crystals suspended in the air at or near the Earth's surface .

Sương mù là các chất lơ lửng trong không khí ở tầng thấp có thể nhìn thấy được bao gồm các giọt nước nhỏ hoặc tinh thể băng lơ lửng trong không khí tại hoặc gần bề mặt Trái đất.

Fog can be considered a type of low-lying cloud , usually resembling stratus .

Sương mù có thể được coi là một loại mây ở tầng thấp, thường giống với địa tầng.

It is heavily influenced by nearby bodies of water, topography , and wind conditions .

Nó bị ảnh hưởng nặng nề bởi các vùng nước, địa hình và các trạng thái gió gần đó.

In turn, fog has affected many human activities , such as shipping, travel, and warfare .

Đổi lại, sương mù đã ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của con người, chẳng hạn như vận chuyển, du lịch và chiến tranh.

The term " fog " is typically distinguished from the more generic term "cloud" in that fog is low-lying , and the moisture in the fog is often generated locally.

Thuật ngữ "sương mù" thường được phân biệt với thuật ngữ chung chung hơn "đám mây" vì sương mù nằm ở vùng thấp và độ ẩm trong sương mù thường được tạo ra cục bộ.

By definition, fog reduces visibility to less than 1 kilometre (0.62 mi), whereas mist causes lesser impairment of visibility .

Theo định nghĩa, sương mù làm giảm tầm nhìn xuống dưới 1 km (tương đương 0,62 dặm), trong khi sương mù làm giảm tầm nhìn ít hơn.

Fog forms when the difference between air temperature and dew point is less than 2.5 °C (4.5 °F).

Sương mù hình thành khi chênh lệch giữa nhiệt độ không khí và nhiệt độ điểm đọng sương nhỏ hơn 2,5 ° C (4,5 ° F).

Fog begins to form when water vapor condenses into tiny liquid water droplets that are suspended in the air.

Sương mù bắt đầu hình thành khi hơi nước ngưng tụ thành những giọt nước lỏng li ti lơ lửng trong không khí.

Water vapor normally begins to condense on condensation nuclei such as dust, ice, and salt in order to form clouds.

Hơi nước thường bắt đầu ngưng tụ trên các hạt nhân ngưng tụ như bụi, băng và muối để tạo thành mây.

Fog , like its elevated cousin stratus , is a stable cloud deck which tends to form when a cool, stable air mass is trapped underneath a warm air mass .

Sương mù, giống như địa tầng "anh em" trên cao của nó, là một tầng mây ổn định có xu hướng hình thành khi một khối không khí ổn định, mát mẻ bị mắc kẹt bên dưới một khối không khí ấm.

Fog normally occurs at a relative humidity near 100%.

Sương mù thường xuất hiện ở độ ẩm tương đối gần 100%.

This occurs from either added moisture in the air, or falling ambient air temperature .

Điều này xảy ra do độ ẩm trong không khí tăng thêm hoặc nhiệt độ không khí xung quanh giảm xuống.

However, fog can form at lower humidities, and can sometimes fail to form with relative humidity at 100%.

Tuy nhiên, sương mù có thể hình thành ở độ ẩm thấp hơn và đôi khi có thể không hình thành với độ ẩm tương đối là 100%.

At 100% relative humidity , the air cannot hold additional moisture , thus, the air will become supersaturated if additional moisture is added.

Ở độ ẩm tương đối 100%, không khí không thể giữ thêm độ ẩm, do đó, không khí sẽ trở nên siêu bão hòa nếu thêm độ ẩm bổ sung.

Fog commonly produces precipitation in the form of drizzle or very light snow.

Sương mù thường tạo ra mưa dưới dạng mưa phùn hoặc tuyết rất nhẹ.

Drizzle occurs when the humidity of fog attains 100% and the minute cloud droplets begin to coalesce into larger droplets .

Mưa phùn xảy ra khi độ ẩm của sương mù đạt 100% và các giọt mây nhỏ bắt đầu kết tụ lại thành các giọt lớn hơn.

This can occur when the fog layer is lifted and cooled sufficiently, or when it is forcibly compressed from above by descending air.

Điều này có thể xảy ra khi lớp sương mù được nâng lên và làm mát đủ, hoặc khi nó bị nén mạnh từ trên cao bằng không khí đi xuống.

Drizzle becomes freezing drizzle when the temperature at the surface drops below the freezing point.

Mưa phùn trở thành mưa phùn đóng băng khi nhiệt độ trên bề mặt giảm xuống dưới điểm đóng băng.

The thickness of a fog layer is largely determined by the altitude of the inversion boundary , which in coastal or oceanic locals is also the top of the marine layer, above which the air mass is warmer and drier.

Độ dày của lớp sương mù phần lớn được xác định bởi độ cao của ranh giới đảo ngược, mà ở các địa phương ven biển hoặc đại dương cũng là phần trên cùng của lớp biển, trên đó khối không khí ấm hơn và khô hơn.

The inversion boundary varies its altitude primarily in response to the weight of the air above it, which is measured in terms of atmospheric pressure .

Ranh giới đảo ngược thay đổi độ cao của nó chủ yếu theo trọng lượng của không khí bên trên nó, được đo bằng áp suất khí quyển.

The marine layer, and any fogbank it may contain, will be "squashed" when the pressure is high, and conversely, may expand upwards when the pressure above it is lowering.

Lớp biển, và bất kỳ ngân hàng sương mù nào mà nó có thể chứa, sẽ bị "bóp nghẹt" khi áp suất cao, và ngược lại, có thể mở rộng lên trên khi áp suất bên trên nó giảm xuống.

Tăng