Back
Interesting facts about yogurt
02 Sep, 2020
Topic: Food

Sữa chua (yogurt) còn được viết là "yoghurt", "yogourt" hoặc "yoghourt", là một loại thực phẩm phổ biến trên toàn thế giới.

Nó được sản xuất bằng cách lên men vi khuẩn sữa.

Quá trình lên men đường sữa của các vi khuẩn này tạo ra axit lactic, axit này tác động lên protein sữa để tạo cho sữa chua có kết cấu và hương vị chua chua đặc trưng.

Interesting facts about yogurt

Vi khuẩn được sử dụng để làm sữa chua được gọi là vi khuẩn nuôi cấy sữa chua.

Đây là những "vi khuẩn tốt" chịu trách nhiệm cho tất cả các lợi ích sức khỏe của sữa chua.

Sữa chua rất bổ dưỡng và là nguồn cung cấp protein, canxi và kali tuyệt vời.

Nó cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất và tương đối ít calo.

Nguồn gốc gần đây nhất của từ "yogurt" chắc chắn xuất phát từ tiếng Thổ Nhĩ Kỳ (có nghĩa là nhào hoặc trộn với một dụng cụ).

Không ai biết sữa chua được phát hiện từ khi nào, nguồn gốc của nó đã bị lãng quên vì nó đã được tìm thấy cách đây rất lâu.

Những gì chúng ta biết chắc chắn là sữa lên men đã được sử dụng từ thời tiền sử.

Các bộ lạc phương Đông cổ đại là những người chăn cừu du mục đã bảo quản sữa của họ, từ bò, cừu, dê, ngựa và lạc đà, trong các thùng chứa làm từ da hoặc từ dạ dày của chúng.

Interesting facts about yogurt

Truyền thuyết kể rằng sữa chua được phát hiện bởi một người chăn cừu, để quên một ít sữa ở một trong những chiếc da này trong một thời gian, khi cuối cùng anh ta nhớ ra nó, thì thấy nó đã biến đổi: thành một thứ gì đó đặc hơn và ngon hơn.

Ngoài truyền thuyết, người phát minh ra sữa chua nhiều khả năng chính là bản thân nó.

Lý thuyết này có xu hướng được chứng minh bằng suy luận, mà bất cứ ai cũng có thể kiểm tra, khá đơn giản, theo cách sau: sữa để ngoài không khí, tự biến đổi một cách tự nhiên thông qua tác động của vi trùng, làm cho nó đông lại và lên men.

Đối với sữa chua, có thể dễ dàng phân lập được nguyên nhân chính gây ra quá trình lên men ở các sinh vật có trong da động vật được sử dụng làm vật chứa.

Các cuộc di cư liên tục của các bộ lạc từ các Vùng Thảo Nguyên Đông Âu đã mang lại sự lan rộng của sữa chua ở khu vực Địa Trung Hải.

Sau đó, trong các chiến dịch gây chiến của người Phoenicia, người Ai Cập, người Hy Lạp và người La Mã, sữa chua đã trở nên phổ biến ở toàn bộ phương Tây.

Các tác phẩm cổ nhất đề cập đến sữa chua là của Pliny the Elder, người nói rằng một số người đã biết cách làm đặc sữa thành một thứ có vị chua nhưng ngon.

Những cuốn sách công thức Ả Rập đầu tiên mô tả việc sử dụng nó trong việc chuẩn bị các món ăn khác nhau, và thậm chí trong truyện ngụ ngôn Những đêm Ả Rập, chúng ta có thể tìm thấy nó được phục vụ trong những bữa tiệc tuyệt vời.

Sữa chua được đưa đến Mỹ vào đầu những năm 1900 và dần dần trở nên phổ biến như một mặt hàng thực phẩm tốt cho sức khỏe trong vài thập kỷ tiếp theo.

Isaac Carasso đã công nghiệp hóa việc sản xuất sữa chua.

Năm 1919, Carasso, đến từ Ottoman Salonika, bắt đầu cửa hàng sữa chua nhỏ ở Barcelona, Tây Ban Nha, và đặt tên doanh nghiệp là Danone ("Daniel bé nhỏ") theo tên con trai mình.

Thương hiệu sau đó đã mở rộng sang Hoa Kỳ dưới một phiên bản Mỹ hóa của cái tên: Dannon.

Sữa chua có thêm mứt trái cây đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1933 bởi công ty sữa Radlická Mlékárna ở Prague.

Interesting facts about yogurt

Ngày nay, để sản xuất sữa chua, trước tiên, sữa được đun nóng, thường đến khoảng 85 ° C (185 ° F), để làm biến tính các protein trong sữa để chúng không tạo thành sữa đông.

Sau khi làm nóng, sữa được để nguội đến khoảng 45 ° C (113 ° F).

Nuôi cấy vi khuẩn được trộn vào, và nhiệt độ 45 ° C được duy trì trong 4 đến 12 giờ để cho phép quá trình lên men xảy ra.

Sữa chua Hy Lạp được làm bằng cách lọc bỏ phần váng sữa thừa trong sữa chua thông thường.

Nó tạo ra một loại sữa chua đặc hơn, mịn hơn sữa chua thông thường.

Có thể thêm nhiều hương vị và độ ngọt khác nhau, hoặc có thể trộn sữa chua tự nhiên với trái cây hoặc rau củ tươi.

Sữa chua đông lạnh là một món tráng miệng đông lạnh được làm từ sữa chua và đôi khi là các sản phẩm từ sữa và không phải sữa khác.

Thường có nhiều vị chua hơn kem, cũng như ít chất béo hơn, nó khác với sữa đá và thức ăn mềm thông thường.

Tăng